Đề xuất quy hoạch sân bay Cát Bi đạt công suất 13 triệu khách vào năm 2030
Cảng hàng không quốc tế Cát Bi hiện hữu. |
Cục Hàng không Việt Nam vừa có tờ trình số 2723/TTr – Chành khách đề nghị Bộ GTVT xem xét phê duyệt quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cát Bi thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Được biết, theo hồ sơ quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 648/QĐ-TTg ngày 7/6/2023, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi được mở rộng với quy mô đạt 13 triệu hành khách/năm trong giai đoạn đến năm 2030.
Bên cạnh đó, Quy hoạch chi tiết Cảng hàng không quốc tế Cát Bi (tỷ lệ 1/2000) giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 7/9/2012 và điều chỉnh cục bộ tại Quyết định số 1994/QĐ-TTg ngày 3/11/2014. Đến nay đã trải qua 10 năm thực hiện quy hoạch, có nhiều chỉ tiêu, thống số đã đạt được và một số hạ tầng đã mãn tải, cần quy hoạch mới với thời kỳ quy hoạch dài hơn.
Hiện tại TP. Hải Phòng đã được Thủ tướng phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2050, trong đó cập nhật số liệu phát triển trong các năm qua, xác định các mục tiêu, tầm nhìn, định hướng mới cùng với việc quy hoạch đồng bộ hệ thống giao thông, hạ tầng chung của thành phố.
“Với các lý do nêu trên, việc điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Cát Bi là cần thiết, đảm bảo đồng bộ với Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, đồng bộ với quy hoạch chung TP. Hải Phòng, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng và tăng trưởng của ngành hàng không”, lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam phân tích.
Tại Tờ trình số 2723, vị trí, chức năng của Cảng hàng không quốc tế Cát Bi trong mạng cảng hàng không dân dụng toàn quốc vẫn là cảng hàng không quốc tế; tính chất sử dụng là sân bay dùng chung dân dụng và quân sự. Trong thời kỳ 2021 – 2030, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi có cấp sân bay 4E và sân bay quân sự cấp I; công suất 13 triệu hành khách/năm và 250.000 tấn hàng hóa/năm; tổng số vị trí đỗ tàu bay là 30 vị trí; loại tàu bay khai thác là code C như A320/A321, code E như B747/B777/B787/A350 và tương đương.
Tầm nhìn đến năm 2050, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi có cấp sân bay 4E và sân bay quân sự cấp I; công suất 18 triệu hành khách/năm và 500.000 tấn hàng hóa/năm; tổng số vị trí đỗ tàu bay 50 vị trí; loại tàu bay khai thác làcode C như A320/A321, code E như B747/B777/B787/A350 và tương đương.
Trong thời kỳ 2021 – 2030, Cục Hàng không Việt Nam đề xuất giữ nguyên Nhà ga hành khách T1 hiện hữu; xây dựng Nhà ga hành khách mới (T2) 2 cao trình tại khu vực phía Đông Nhà ga hành khách hiện hữu. Tổng công suất Nhà ga hành khách T1 và Nhà ga hành khách T2 đạt 13 triệu hành khách/năm.
Tầm nhìn đến năm 2050, Cục Hàng không Việt Nam đề xuất nghiên cứu, lựa chọn phương án và triển khai xây dựng mở rộng Nhà ga hành khách nâng tổng công suất đạt 18 triệu hành khách/năm; xây dựng Nhà ga hàng không chung ở khu vực phía Nam đường CHC số 2 khi có nhu cầu.
Đối với nhà ga hàng hoá, trong thời kỳ 2021 – 2030 sẽ xây dựng nhà ga hàng hóa tại vị trí khu đất phía Tây Nhà ga hành khách T1, diện tích khoảng 23.500m2, công suất khoảng 100.000 tấn hàng hóa/năm, có khả năng mở rộng đáp ứng công suất khoảng 250.000 tấn hàng hóa/năm khi có nhu cầu.
Tầm nhìn đến năm 2050 sẽ quy hoạch vị trí Nhà ga hàng hóa khu vực phía Nam đường cất hạ cánh số 2 để phục vụ cho các chuyến bay chở khách kết hợp chở hàng hóa; quy hoạch khu đất có diện tích khoảng 80.000m2 (bao gồm cả nhà ga hàng hóa, sân đỗ ô tô…. đồng bộ) cho nhu cầu khai thác đến năm 2050 và dự phòng nhu cầu phát triển trong tương lai đáp ứng đến 500.000 tấn hàng hóa/năm.
Tổng nhu cầu sử dụng đất của Cảng hành khách quốc tế Cát Bi thời kỳ 2021-2030 là 490,61ha, trong đó diện tích đất hiện có của Cảng hành khách quôc tế Cát Bi 488,02 ha; diện tích đất dự kiến xin thêm là 2,59 ha.
Diện tích đất được phân bổ như sau: diện tích đất khu bay dùng chung 411,19 ha; diện tích đất quân sự quản lý 79,42 ha. Giai đoạn định hướng đến năm 2050 được giữ nguyên như thời kỳ 2021 – 2030.